Page 80 - Giao trinh DSTT
P. 80

6.3.3. Định lý quán tính
                      Trong mỗi dạng toàn phương cho trước trên không gian  véc tơ n chiều có

                 thể có nhiều dạng chính tắc khác nhau. Bởi trong quá trình đưa dạng toàn phương
                 về dạng chính tắc ta có thể sử dụng nhiều phép đổi biến khác nhau.
                      Khi đưa dạng toàn phương về dạng chính tắc, nếu ta gọi r là số các số hạng
                 mang dấu ‘+’ và p là số các số hạng mạng dấu ‘-’ của dạng toàn phương chính tắc
                 thì r và p là không thay đổi. Trong đó r được gọi là chỉ số quán tính dương, p
                 được gọi  là chỉ số quán tính âm  và  hiệu  r–p được gọi  là  ký số của dạng toàn
                 phương.


                                                  TÓM TẮT NỘI DUNG

                      1. Dạng tuyến tính và dạng song tuyến tính
                      Định nghĩa: Cho V là một không gian véc tơ n chiều trên  . Ánh xạ
                     được gọi là một dạng song tuyến trên V nếu   tuyến tính theo từng biến
                    tức là:



                                                                           ∈         ∈
               và

                                                                           ∈         ∈
                      Nhận xét:
                      - Dạng song tuyến   được gọi là đối xứng nếu:
                                                                       ∈
                      - Dạng song tuyến    được gọi là phản đối xứng nếu:

                                                                       ∈

                      Ma trận của dạng song tuyến tính
                      Giả sử   là một dạng song tuyến trên V và                      là một cơ sở



               được sắp của  V.  Khi đó  với  hai  véc tơ u, v bất kỳ thuộc  V, tồn tại các số thực
                                              sao cho     ∑             và     ∑            . Khi đó











                                                       ∑ ∑




                      Đặt        (      ), ta được:




                                                         ∑ ∑


                      Ma  trận      (  )  xác  định  như  trên  được  gọi  là  ma  trận  của  dạng  song

               tuyến tính   trong cơ sở B. Khi đó ta có thể viết dạng song tuyến tính   dưới dạng
               ma trận như sau:

                                                            [ ]  [ ]



                                                             76
   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84   85