Page 36 - TOAN CHUYEN DE
P. 36

Biến ngẫu nhiên X 1 =”thời gian hoạt động an toàn của một thiết bị điện” thì
               các giá trị có thể có của nó ta không thể liệt kê ra được (vì không thể biết trước được
               một thiết bị điện sẽ hỏng khi nào) nên nó là một biến ngẫu nhiên liên tục.
                      Biến ngẫu nhiên X 2 =”sai số trong phép đo” là biến ngẫu nhiên liên tục do
               mỗi lần thực hiện phép đo ta đều không thể biết chính xác được sai số của mỗi lần
               đo là bao nhiêu.

                      b) Qui luật phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên

                      Định nghĩa 2.14.
                       Một hệ thức cho phép biểu diễn mối quan hệ giữa các giá trị có thể có của
               biến ngẫu nhiên với các xác suất tương ứng được gọi là qui luật phân phối (QLPP)
               xác suất của biến ngẫu nhiên đó.

                      Nhận xét:
                       Để xác định một biến ngẫu nhiên X nào đó ta phải xác định:
                              1. Tập các giá trị có thể có của X.
                              2. Xác suất để X nhận từng giá trị có thể có của nó.
                      Thể hiện QLPP của biến ngẫu nhiên X bằng bảng

                      Giả sử biến ngẫu nhiên rời rạc X có thể nhận các giá trị x 1, x 2,..., x n,...với các
               xác suất tương ứng là p 1 = P(X=x 1), p 2 = P(X=x 2),..., p n = P(X=x n),... Lập bảng QLPP
               của X như sau:

                                 X            x 1      ...      x i      ...      x n      ...
                           p i = P(X=x i)     p 1      ...      p i      ...      p n      ...
                      Nhận xét:

                       Do các biến cố (X= xi) với mọi i, là xung khắc và đầy đủ nên ta luôn có    +    +
                                                                                                   1
                                                                                                         2
               ⋯ +    + ⋯ = 1.
                        
                      Bảng QLPP xác suất chỉ dùng cho các biến ngẫu nhiên rời rạc, không thể dùng cho
               biến ngẫu nhiên liên tục (do ta không thể viết được các giá trị có thể xi của nó).
                      Ví dụ 2.26
                      Bảng QLPP của biến ngẫu nhiên X =”số nốt trên mặt xúc xắc” có dạng sau:
                                 X            1        2        3        4         5       6
                           p i = P(X=x i)    1/6      1/6      1/6      1/6      1/6      1/6

                      Ví dụ 2.27.
                      Bảng QLPP của biến ngẫu nhiên Y =”số viên đạn trúng bia” của một chiến sĩ
               bắn 3 viên đạn với xác suất trúng 0,8 có dạng sau:
                                 Y            0        1        2        3
                           p i = P(Y=x i)  0,008  0,096  0,384  0,512

                      c) Hàm phân phối xác suất (PPXS)

                      Định nghĩa 2.15.
                       Hàm PPXS của biến ngẫu nhiên X được ký hiệu là F(x) và được định nghĩa
               bởi công thức F(x) = P(X<x).








                                                         Trang 36
   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41